Đang tải dữ liệu...

Bảng Thành Phần Thực Phẩm Việt Nam

Công cụ tra cứu thành phần dinh dưỡng của hơn 500 loại thực phẩm phổ biến tại Việt Nam. Dữ liệu được lấy từ Bảng Thành Phần Thực Phẩm Việt Nam (VTN_FCT_2007) - tài liệu chính thức của Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

  • Dữ liệu đầy đủ: Bao gồm hơn 100 thành phần dinh dưỡng cho mỗi loại thực phẩm
  • Chính xác: Dữ liệu từ nguồn chính thức của Viện Dinh dưỡng Quốc gia
  • Dễ sử dụng: Tìm kiếm nhanh chóng bằng tên tiếng Việt hoặc tiếng Anh
  • Miễn phí: Hoàn toàn miễn phí, không cần đăng ký

Cách Sử Dụng

  1. Nhập tên thực phẩm vào ô tìm kiếm (có thể dùng tiếng Việt hoặc tiếng Anh)
  2. Chọn thực phẩm từ danh sách kết quả
  3. Xem chi tiết thành phần dinh dưỡng trong bảng
  4. Dữ liệu hiển thị cho 100g phần ăn được (edible portion)

Tầm Quan Trọng Của Dinh Dưỡng

Dinh dưỡng đúng giúp bạn có năng lượng làm việc, duy trì sức khỏe tốt và đạt được các mục tiêu về cân nặng. Việc hiểu rõ thành phần dinh dưỡng trong từng loại thực phẩm giúp bạn xây dựng thực đơn phù hợp với nhu cầu cá nhân. Dữ liệu tại VNIT được chuẩn hóa từ Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, giúp bạn tra cứu chính xác lượng Calo, Protein, và các vi chất trong các món ăn thuần Việt.

Công cụ liên quan:

Lịch Sử Phát Triển Của Bảng Thành Phần Thực Phẩm Việt Nam

Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển:

  • Năm 1941: M.Autret và Nguyễn Văn Mậu (Viện Pasteur Hà Nội) xuất bản Bảng thành phần thức ăn Đông Dương gồm 200 loại
  • Năm 1972: Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội và Viện Nghiên cứu kỹ thuật ăn mặc phối hợp xuất bản "Bảng thành phần hoá học thức ăn Việt Nam"
  • Năm 2000: Viện Dinh dưỡng tái bản "Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam" gồm 15 thành phần dinh dưỡng chính của 501 thực phẩm
  • Năm 2005: Xuất bản "Bảng thành phần dinh dưỡng của một số thức ăn thông dụng" bao gồm 436 thực phẩm
  • Năm 2007: Biên soạn cuốn "Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam" với 526 thực phẩm và 86 chất dinh dưỡng, được chia thành 14 nhóm

Nguyên Tắc Xây Dựng Bảng Thành Phần Thực Phẩm

Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam được xây dựng dựa trên các nguyên tắc và tài liệu tham khảo sau:

Tài Liệu Gốc

Các số liệu thành phần thực phẩm được cập nhật và bổ sung từ Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam xuất bản năm 2000.

Tài Liệu Tham Khảo Chính

Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam năm 2000; Bảng thành phần thực phẩm Đông Nam Á năm 1972; Cơ sở dữ liệu thành phần thực phẩm Mỹ - USDA Food Composition Database, Version 18, năm 2006; Bảng thành phần thực phẩm Đức 2006; Bảng thành phần thực phẩm Đan Mạch 2006; Bảng thành phần thực phẩm ASEAN 2000; Các công trình nghiên cứu tại Viện Dinh dưỡng từ năm 2000 đến năm 2007.

Bố Cục Và Trình Bày

Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam bao gồm 526 thực phẩm được trình bày theo 14 nhóm, cung cấp số liệu của 86 chất dinh dưỡng.

14 Nhóm Thực Phẩm

Nhóm 1: Ngũ cốc và sản phẩm chế biến (23 thực phẩm)

Nhóm 2: Khoai củ và sản phẩm chế biến (26 thực phẩm)

Nhóm 3: Hạt, quả, giàu protein, lipid và sản phẩm chế biến (33 thực phẩm)

Nhóm 4: Rau, quả, củ dùng làm rau (126 thực phẩm)

Nhóm 5: Quả chín (56 thực phẩm)

Nhóm 6: Dầu, mỡ, bơ (14 thực phẩm)

Nhóm 7: Thịt và sản phẩm chế biến (82 thực phẩm)

Nhóm 8: Thủy sản và sản phẩm chế biến (59 thực phẩm)

Nhóm 9: Trứng và sản phẩm chế biến (11 thực phẩm)

Nhóm 10: Sữa và sản phẩm chế biến (9 thực phẩm)

Nhóm 11: Đồ hộp (21 thực phẩm)

Nhóm 12: Đồ ngọt (đường, bánh, mứt, kẹo) (27 thực phẩm)

Nhóm 13: Gia vị, nước chấm (23 thực phẩm)

Nhóm 14: Nước giải khát (16 thực phẩm)

Nguồn Số Liệu Tham Khảo

  • Số 1: Bảng thành phần thực phẩm năm 2000
  • Số 2: Bảng thành phần thực phẩm FAO năm 1972
  • Số 3: Cơ sở dữ liệu thành phần thực phẩm Mỹ - USDA Food Composition Database, Version 18, năm 2006
  • Số 4: Bảng thành phần thực phẩm Đức 2006, tham khảo hàm lượng purin
  • Số 5: Bảng thành phần thực phẩm Đan Mạch 2006, tham khảo số liệu biotin
  • Số 6: Bảng thành phần thực phẩm ASEAN năm 2000
  • Số 7: Số liệu tham khảo các kết quả nghiên cứu từ 2000 - 2007 tại Viện Dinh dưỡng

Chú Thích Số Liệu

  • Đối với các thành phần còn thiếu số liệu (chưa phân tích, không có số liệu tham khảo), ký hiệu bằng dấu gạch ngang (-)
  • Đối với các thành phần không có trong thực phẩm, số liệu được ghi là 0

Các Thành Phần Dinh Dưỡng

Bảng dinh dưỡng bao gồm các nhóm thành phần sau:

Thành Phần Cơ Bản

Nước, Năng lượng (KCal, KJ), Protein, Lipid, Glucid, Celluloza, Tro, Đường tổng số

Khoáng Chất

Calci, Sắt, Magiê, Mangan, Phospho, Kali, Natri, Kẽm, Đồng, Selen

Vitamin

Vitamin A, B1, B2, PP, B5, B6, B9, B12, C, D, E, K, Beta-caroten, Alpha-caroten, Lycopen, Lutein + Zeaxanthin

Amino Acid

Lysin, Methionin, Tryptophan, Phenylalanin, Threonin, Valin, Leucin, Isoleucin, Arginin, Histidin, Cystin, Tyrosin, Alanin, Acid aspartic, Acid glutamic, Glycin, Prolin, Serin

Acid Béo

Acid béo no, Acid béo không no một nối đôi, Acid béo không no nhiều nối đôi, Cholesterol, Phytosterol

Câu Hỏi Thường Gặp

Dữ liệu dinh dưỡng được lấy từ đâu?

Dữ liệu được lấy từ Bảng Thành Phần Thực Phẩm Việt Nam (VTN_FCT_2007) - tài liệu chính thức của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Đây là nguồn dữ liệu đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu dinh dưỡng tại Việt Nam.

Giá trị dinh dưỡng được tính cho bao nhiêu?

Tất cả giá trị dinh dưỡng được tính cho 100g phần ăn được (100 grams edible portion). Đây là tiêu chuẩn quốc tế để so sánh thành phần dinh dưỡng giữa các loại thực phẩm.

Tại sao một số giá trị hiển thị là "-"?

Ký hiệu "-" có nghĩa là dữ liệu không có sẵn cho thành phần dinh dưỡng đó. Điều này có thể do thành phần không có trong thực phẩm hoặc chưa được phân tích trong nghiên cứu.

Cột "TLTK" (Tài liệu tham khảo) có ý nghĩa gì?

Cột TLTK cho biết nguồn gốc của số liệu thành phần dinh dưỡng. Số 1: Bảng thành phần thực phẩm năm 2000; Số 2: Bảng thành phần thực phẩm FAO năm 1972; Số 3: USDA Food Composition Database 2006; Số 4: Bảng thành phần thực phẩm Đức 2006; Số 5: Bảng thành phần thực phẩm Đan Mạch 2006; Số 6: Bảng thành phần thực phẩm ASEAN năm 2000; Số 7: Kết quả nghiên cứu tại Viện Dinh dưỡng từ 2000-2007.

Giá trị dinh dưỡng được tính như thế nào?

Giá trị năng lượng được tính theo hệ số: 1g protein cho 4 Kcal, 1g lipid cho 9 Kcal, 1g glucid cho 4 Kcal. Protein được xác định theo phương pháp Kjeldahl, Lipid bằng phương pháp chiết Soxhlet, các vitamin và khoáng chất được xác định bằng phương pháp HPLC, AAS và các phương pháp chuẩn độ hóa học.